Xử lý hành vi ngăn cản người khác tố giác tội phạm

minh hoa to giac

Câu hỏi:

A rủ C đi uống cà phê tại một quán cà phê ở phường P, quận H. Tại đây, A và C gặp một nữ nhân viên tên là N. N nói với A và C rằng mình hơn 15 tuổi bị Y lừa đưa từ Hà Giang về Hà Nội nói là để đi làm ở một công ty may quần áo xuất khẩu nhưng thực chất lại đưa N đến quán này và giao cho chủ quán K.

Tại đây, N vừa bán cà phê lại vừa bị chủ quán ép bán dâm cho khách khi khách có nhu cầu. N nhờ 2 người báo công an phường P để giải cứu cho mình. A bàn với C tố giác hành mua bán người để ép bán dâm của chủ quán K. C không đồng ý vì cho rằng đó là việc của người ta, nếu họ biết thì sẽ bị trả thù nên đã ngăn cản không cho A tố giác chủ quán K. Đề nghị cho biết việc làm của C có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì sẽ bị xử lý như thế nào ? Hành vi của Y và chủ quán K sẽ bị xử lý về tội gì? Mức hình phạt như thế nào?

Trả lời: 

Căn cứ vào các tình tiết nêu trên, đối chiếu với các quy định của Luật Phòng, chống mua bán người thì việc C ngăn cản A không tố giác hành vi của chủ quán K đã vi phạm quy định cấm tại khoản 8, Điều 3 của Luật Phòng, chống mua bán người: “Cản trở việc tố giác, tố cáo, khai báo và xử lý hành vi quy định tại Điều này.”; vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Phòng, chống mua bán người: “Cá nhân có nghĩa vụ tố giác, tố cáo hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này với cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc với bất kỳ cơ quan, tổ chức nào.”.

Hành vi cản trở A tố giác chủ quán K với cơ quan công an, thì tuỳ vào tích chất, mức độ của hành vi phạm tội, C có thể bị xử lý hình sự với tội danh “không tố giác tội phạm” được quy định tại Điều 390 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), cụ thể như sau:.

“Điều 390. Tội không tố giác tội phạm

  1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 14 của Bộ luật này đang được chuẩn bị hoặc một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  2. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.

Hành vi của Y và chủ quán K: Với việc Y giao N dưới 16 tuổi cho K và K ép N bán dâm cho khách đã đủ yếu tố cấu thành Tội mua bán người dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 151 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Điều 151 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định Tội mua bán người dưới 16 tuổi như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;

b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

b) Lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội;

c) Đối với từ 02 người đến 05 người;

d) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;

đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

e) Phạm tội 02 lần trở lên;

g) Vì động cơ đê hèn;

h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

d) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;

e) Đối với 06 người trở lên;

g) Tái phạm nguy hiểm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, căn cứ quy định trên thì Y và chủ quán K sẽ bị áp dụng điểm b khoản 1 Điều 151 nêu trên và có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm. Ngoài ra, Y và chủ quán K còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

CÔNG TY LUẬT TNHH NĂNG & PARTNER – Hotline: 0986.799.399; 0886.799.399

Website: dnlawfirm.com.vn

Email: ducnanglawfirm@gmail.com

Facebook: https://www.facebook.com/dnlawfirm.com.vn

Văn phòng tại Hà Nội: Phòng 19.7, Tòa Vimeco Lô E9, Phạm Hùng, Trung Hòa, Cầy Giấy, Hà Nội.

Văn phòng tại Thái Nguyên:  Số 360/1 Đường Bắc Kạn. Thành phố Thái Nguyên

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Translate »