Đình chỉ vụ án hình sự.

     Đình chỉ vụ án hình sự là một hoạt động trong tố tụng hình sự được quy định tại Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

     Đình chỉ vụ án là quyết định chấm dứt mọi hoạt động tố tụng đối với vụ án hoặc với từng bị can. Vụ án đã có quyết định đình chỉ thì không được phục hồi điều tra, truy tố hoặc xét xử.

Luật sư Nguyễn Đức Năng – Luật sư tranh tụng

  1. Đình chỉ vụ án trong giai đoạn truy tố

     Trong giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát quyết định không truy tố và ra quyết định đình chỉ vụ án khi có một trong các căn cứ sau:Người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu;Không có sự việc phạm tội;Hành vi không cấu thành tội phạm;Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;Tội phạm đã được đại xá;Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố; Có căn cứ xác định người phạm tội tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội; Người phạm tội có căn cứ được miễn trách nhiệm hình sự; Người phạm tội là người dưới 18 tuổi thuộc trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự.

     Đối với trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu. Nếu có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Viện kiểm sát vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

     2. Đình chỉ vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ vụ án khi thuộc một trong các trường hợ sau:Người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu;Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;Tội phạm đã được đại xá;Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;Viện kiểm sát rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa.

Công ty Luật TNHH Năng & Partner

   3. Đình chỉ vụ án trong giai đoạn xét xử phúc thẩm

Thẩm quyền đình chỉ vụ án trong giai đoạn xét xử phúc thẩm là Hội đồng xét xử phúc thẩm. Các căn cứ đình chỉ vụ án: Không có sự việc phạm tội; Hành vi không cấu thành tội phạm;Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;Tội phạm đã được đại xá;Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.

     4. Đình chỉ vụ án trong giai đoạn giám đốc thẩm

Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án nếu có một trong các trường hợp sau:Không có sự việc phạm tội;Hành vi không cấu thành tội phạm;Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;Tội phạm đã được đại xá;Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.

     5. Đình chỉ vụ án trong giai đoạn tái thẩm

Trong giai đoạn tái thẩm, Hội đồng tái thẩm có thể ra quyết định định chỉ trong các trường hợp sau: Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án;Đình chỉ việc xét xử tái thẩm.

 

Mọi vướng mắc, khó khăn hoặc cần sự trợ giúp của luật sư xin mời liên hệ để được tư vấn một cách nhanh nhất và chính xác nhất:

Địa chỉ: Tầng 02 tòa nhà Vimeco E9 Phạm Hùng, Cầu Giấy, Hà Nội

Liên hệ: 0986.799.399 – 0886.799.399

Email: ducnanglawfirm@gmail.com – website: dnlawfirm.com.vn

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Translate »